Bạn đang có nhu cầu tìm hiểu về việc góp vốn kinh doanh vào công ty. Để được tư vấn vui lòng liên hệ trực tiếp với Việt Luật qua số điện thoại 0985 989 256.
Quy định về góp vốn kinh doanh Khi một doanh nghiệp được thành lập, một trong các vấn đề cần chú ý chính là phần vốn góp của các thành viên tham gia công ty. Bởi lẽ, muốn hoạt động kinh doanh hay chịu trách nhiệm về những hành vi của mình, doanh nghiệp cần có một lượng tài sản để đảm bảo có thể thực hiện hoạt động đó. Mỗi một loại hình doanh nghiệp hiện nay, theo quy định của pháp luật, sẽ có những quy định, thủ tục riêng đối với vấn đề góp vốn kinh doanh. Để giúp cho các cá nhân, tổ chức đang có dự định tham gia thành lập hiểu hơn về những quy định trên, Công ty tư vấn Việt Luật xin tư vấn làm rõ về những quy định về góp vốn kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành.
Vốn góp kinh doanh là gì?
Căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014, việc góp vốn kinh doanh và việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Vốn điều lệ chính là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp vốn hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh cũng như là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Quy định về mức vốn điều lệ cho công ty
Trong quá trình tư vấn, chúng tôi nhận được nhiều câu hỏi của khách hàng về hạn mức tối thiểu hay tối đa của doanh nghiệp khi thành lập. Câu trả lời về vấn đề này của công ty Việt Luật là hiện nay, tùy theo ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, khách hàng sẽ phải đáp ứng mức vốn tối thiểu, hay còn gọi là vốn pháp định của ngành nghề đó.
Ví dụ: ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần vốn pháp định là 2 tỷ đồng, kinh doanh bất động sản cần vốn pháp định 20 tỷ đồng,…
Chủ sở hữu doanh nghiệp nên tham khảo các quy định này tại các văn bản pháp luật, nghị định hướng dẫn liên quan về ngành nghề để nắm rõ thêm thông tin.
Các loại tài sản nào có thể dùng để góp vốn
Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về các tài sản mà cá nhân, tổ chức là thành viên công ty có thể góp vốn kinh doanh cho công ty:
- Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Thủ tục góp vốn kinh doanh cho công ty
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, thủ tục để góp vốn cho công ty sẽ có những khác biệt đặc thù. Tuy nhiên, các thủ tục chung có ở mọi loại hình doanh nghiệp là chuyển quyền sở hữu tài sản vào công ty và định giá tài sản góp vốn. Các thành viên công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có trách phải chuyển quyền sở hữu, làm thủ tục sang tên với các tài sản yêu cầu đăng ký quyền sở hữu; các tài sản không yêu cầu đăng ký sở hữu thì hai bên phải làm biên bản chứng nhận việc chuyển giao. Về vấn đề định giá tài sản, những tài sản không phải là đồng Việt Nam hay ngoại tệ chuyển giao, như đất đai, quyền sở hữu trí tuệ,… thì các bên sẽ tiến hành định giá, bằng nguyên tắc nhất trí hoặc nhờ tổ chức định giá tiến hành.
Việc góp vốn với từng loại hình công ty:
Góp vốn với công ty hợp danh
Như đã biết, công ty hợp danh có hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Với thành viên hợp danh, họ phải đóng đủ số vốn cam kết góp vào công ty, đúng hạn theo thỏa thuận các thành viên thống nhất. Nếu các thành viên hợp danh không thực hiện đúng việc góp vốn trên mà gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm tài sản. Thành viên góp vốn cũng có trách nhiệm góp vốn tương tự, nếu như không góp đủ, đúng hạn thì bị coi là khoản nợ với công ty, có thể bi xử lý khai trừ khỏi công ty.
Khi hoàn tất việc góp vốn, thành viên công ty sẽ được cấp giấy chứng nhận góp vốn, gồm một số thông tin như: họ tên, chữ ký người góp vốn; thông tin cơ bản của công ty, vốn điều lệ của công ty; giá trị phần vốn góp và loại tài sản vốn góp;…
Góp vốn với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là thành viên duy nhất của công ty. Chủ sở hữu sẽ phải góp đầy đủ số vốn điều lệ của công ty đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày từ khi có giấy phép kinh doanh. Sau thời gian trên, nếu chủ sở hữu không góp đủ sẽ phải làm thủ tục thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 30 ngày, kể từ hạn cuối của thời gian góp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và tài sản trong phạm vi vốn đã góp của mình, cũng như chịu trách nhiệm do việc không góp đủ vốn đúng hạn gây ra.
Góp vốn với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải thực hiện góp vốn đã cam kết góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu thành viên góp không đúng thời hạn và đủ theo quy định thì sẽ bị xử lý:
- Thành viên chưa góp vốn sẽ bị buộc chấm dứt tư cách thành viên.
- Thành viên chưa góp đủ sẽ được hưởng quyền và nghĩa vụ theo phần vốn đã góp. Phần vốn còn chưa được góp sẽ được Hội đồng thành viên công ty chào bán.
Công ty sẽ phải tiến hành thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty khi thành viên chưa góp đủ số vốn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết hạn góp vốn. Với những thành viên đã góp vốn, công ty sẽ cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, chứng nhận việc góp vốn cũng như quyền nghĩa vụ thành viên.
Góp vốn vào công ty cổ phần
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua, ghi nhận tài Điều lệ công ty. Cổ phần được đăng ký mua sẽ bao gồm những cổ phần đã bán, cổ phần được chào bán và cổ phần chưa được mua. Các thành viên công ty sẽ phải thanh toán phần cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thời hạn ghi tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông chưa thực hiện thanh toán đầy đủ sẽ bị xử lý:
- Cổ đông chưa thanh toán sẽ không còn là thành viên công ty.
- Cổ đông thanh toán một phần cổ phần đăng ký mua sẽ được hưởng quyền và nghĩa vụ tương ứng phần vốn góp. Phần cổ phần còn lại sẽ được bán.
Tương tự như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần sẽ phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 30 ngày từ khi hết hạn góp vốn. Các cổ đông góp không đủ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý do không thực hiện đúng cam kết.
Tăng hoặc giảm vốn điều lệ công ty
Việc tăng hoặc giảm vốn xảy ra khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc góp vốn ban đầu khi đăng ký với sở kế hoạch và đầu tư và được ghi trong đăng ký kinh doanh. Hiện tại muốn nâng vốn điều lệ lên trên mức đăng ký hoặc muốn giảm đi khi không có khả năng góp vốn thì cần phải làm thủ tục tăng giảm vốn điều lệ theo quy định.
Quá trình này được gọi là thay đổi đăng ký kinh doanh sau khi kết thúc thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới ghi số điều lệ mới của doanh nghiệp.
Để hoàn thiện thủ tục này doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định hoặc có thể tham khảo dịch vụ của Việt Luật để tiết kiệm chi phí và không ảnh hưởng tới thời gian của chủ sở hữu, người đại diện pháp luật doanh nghiệp.
Giá dịch vụ thay đổi vốn điều lệ của Việt Luật là 1.000.000 VNĐ thời gian tiến hành dịch vụ là từ 05 -07 ngày làm việc là hoàn tất dịch vụ. Khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ 0985 989 256.